Đối với hầu hết các nhà đầu tư tài sản kỹ thuật số thông thường, nâng cấp Ethereum 2.0 hứa hẹn sẽ là một sự kiện thay đổi cuộc chơi, cải thiện hiệu quả, giảm chi phí mạng và đẩy toàn bộ không gian blockchain cũng tiền điện tử đến gần hơn với thực tế Web3.
Ethereum cho đến nay vẫn phải vật lộn với tình trạng thiếu khả năng mở rộng và phí gas tăng vọt. Kể từ khi trở thành hợp đồng thông minh lớn nhất và nền tảng phát triển Dapp (ứng dụng phi tập trung), quyết định chuyển Ethereum thành một blockchain PoS đáng tin cậy và có thể mở rộng là đáng hoan nghênh.
Tuy nhiên, hầu hết các nhà đầu tư bình thường đều không biết rằng nền tảng Substrate của Polkadot đã và đang có những bước tiến lớn trong việc phát triển cơ sở hạ tầng internet phi tập trung song song mà nhiều người tin rằng cuối cùng sẽ làm lu mờ Ethereum.
Kể từ khi phát hành Whitepaper (sách trắng), giá trị của Polkadot trong vai trò cầu nối giữa hệ sinh thái Ethereum và nhiều khả năng tạo nên trải nghiệm internet Web3 là các điểm đắt giá hàng đầu.
Vậy Polkadot sẽ như thế nào khi so kè với Ethereum? Tiến trình hiện tại của Ethereum đối với internet phi tập trung là gì và liệu các parachain của Polkadot có trở thành mối đe dọa khả thi đối với mạng hợp đồng thông minh thống trị hay không? Dưới đây là các chi tiết kỹ thuật giúp phân biệt hệ sinh thái của Polkadot với bản nâng cấp sắp tới của Ethereum.
Hai con đường dẫn đến Internet phi tập trung
Để hiểu giá trị mà Polkadot mang lại, trước tiên chúng ta phải so sánh Substrate của Polkadot và nó khác với những gì Ethereum hiện đang cung cấp như thế nào?
Các thành phần trong kiến trúc Polkadot | Nguồn: Dot Pulse
Không thể phủ nhận rằng có thời điểm Ethereum được coi là công nghệ mang tính cách mạng và là một nền tảng được săn đón để phát triển DApp. Tuy nhiên, trong những năm qua, khả năng mở rộng trở thành điểm yếu của Ethereum. Với ước tính khoảng 1 triệu giao dịch mỗi ngày, blockchain Ethereum chỉ có thể xử lý 15 giao dịch mỗi giây (TPS), dẫn đến phí gas biến động. Mặc dù con số này được thiết lập tăng lên khi nâng cấp thành Ethereum 2.0, nhưng nó vẫn sẽ không bằng các cơ sở hạ tầng tập trung truyền thống như Visa mà về mặt lý thuyết có thể xử lý hơn 1.700 TPS.
Khối lượng giao dịch trên mạng Ethereum | Nguồn: BondAppetit.io
Cùng với tình trạng chậm và tắc nghẽn, các thuật toán đồng thuận lỗi thời của Ethereum tiêu thụ tới 112,15 TWh mỗi năm, tương đương với mức tiêu thụ điện năng của Bồ Đào Nha hoặc Hà Lan. Nói một cách đơn giản, Ethereum chủ yếu dựa vào thuật toán PoW yêu cầu khai thác tính toán chuyên sâu để thêm các khối mới vào chuỗi và xác nhận giao dịch.
Ethereum 2.0 có kế hoạch giải quyết những lo ngại này bằng cách chuyển từ thuật toán PoW sang thuật toán PoS hiệu quả hơn, cuối cùng sẽ cho phép Ethereum trung lập với carbon và đạt được tốc độ cao hơn.
PoW và PoS | Nguồn: Ledger
Ethereum 2.0 cũng sẽ sử dụng sharding như một giải pháp về khả năng mở rộng, giúp mạng được chia thành nhiều phần nhỏ hơn có thể xử lý các giao dịch song song. Về lý thuyết, điều này sẽ cho phép Ethereum xử lý số lượng lơn giao dịch mỗi giây, nhưng trên thực tế, nó sẽ bị giới hạn bởi số lượng shard được tạo ra.
Cho đến nay, quá trình chuyển sang Ethereum 2.0 vẫn đang được tiến hành, mặc dù testnet đã hoạt động. Thất vọng vì bị trì hoãn liên tục, các nhà phát triển dự án đầy tham vọng như đồng sáng lập Ethereum Gavin Wood đã rời Ethereum để xây dựng Web3 Foundation và Parity Technologies. Các dự án này tập trung chủ yếu vào phát triển 3 công nghệ chính: Parity Ethereum (còn được gọi là Serenity), Parity Substrate và Polkadot.
Cuối cùng, mục tiêu của các tổ chức và dự án trên là thực hiện song song tầm nhìn Web3.
Thành tựu và thất bại
Là một công ty cơ sở hạ tầng blockchain cốt lõi, Parity Technologies cung cấp một số công cụ và phần mềm cho phép nhà phát triển khởi chạy blockchain của họ một cách nhanh chóng và dễ dàng. Parity Substrate là bộ công cụ để xây dựng các blockchain tùy chỉnh từ đầu và hỗ trợ hoạt động cho một số blockchain phổ biến nhất trên thế giới, chẳng hạn như Polkadot, Kraken và Chainlink.
Mặt khác, Parity Ethereum là phần mềm chạy các ứng dụng khách (client) Ethereum 2.0 như Geth và Prysm. Đóng góp chính của Parity cho Polkadot là khung Substrate, được sử dụng để xây dựng các blockchain hoặc parachain tùy chỉnh trên Relay Chain.
So với hệ thống hiện có của Ethereum cũng như khung sharding sắp ra mắt, Substrate rất module và cho phép xây dựng các blockchain tùy chỉnh. Nhà phát triển có thể chọn các tính năng họ muốn cho parachain của họ ở độ khó về kỹ thuật mà họ có thể xử lý.
Dưới đây là một số ví dụ về chức năng của các blockchain được xây dựng bằng Substrate:
– Zeitgeist có các thị trường dự đoán (tương tự như cá cược thể thao hoặc cá cược thời tiết sẽ như thế nào vào tuần tới) và sử dụng chúng để quản lý on-chain.
– KILT là một hệ thống rất phức tạp dành cho các mã định danh phi tập trung (DID) với mục tiêu mang lại danh tính vào Web3.
– Subsocial được tạo thành từ hai blockchain Substrate giao tiếp, có các tương tác xã hội được tích hợp trong code (một bảng để tạo bài đăng, một bảng để nhận xét, một bảng để phản ứng…).
Những đặc điểm cốt lõi của Substrate
Do đó, Substrate cho phép người dùng tập hợp một vài bảng và khởi chạy chuỗi của họ trong vòng chưa đầy một giờ, điều này dễ dàng hơn nhiều so với việc bắt đầu lại từ đầu. Trong tương lai, các chuỗi này có thể vượt trội hơn nhiều so với Ethereum trong việc hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể. Hơn nữa, họ vẫn có thể giao tiếp dễ dàng bằng cách sử dụng XCMP – một định dạng tin nhắn đồng thuận chéo được phát triển cho Polkadot giúp tương tác giữa các mạng chia sẻ cùng một Relay Chain.
Cách cầu nối làm việc trong kiến trúc Polkadot | Nguồn: Dot Pulse
Substrate cũng cung cấp cho các nhà phát triển thư viện module có thể được sử dụng để tạo khả năng tương thích giữa các blockchain mới và các chuỗi kế thừa như Bitcoin, Ethereum. Hơn nữa, bạn thậm chí không cần tạo các blockchain kết nối với Polkadot trong khi sử dụng Substrate. Nói một cách đơn giản, bất kỳ nhà phát triển nào cũng có thể sử dụng Substrate để tạo blockchain không fork, có thể nâng cấp mà không cần hardfork và trên bất kỳ hệ sinh thái nào ngoài Polkadot hoặc Ethereum.
Về trình xác thực, Polkadot sử dụng game staking cân bằng Nash khuyến khích trình xác thực hoạt động theo cách tốt nhất cho toàn bộ mạng. Điều này khác với trọng tâm hiện tại của Ethereum là thưởng cho thợ mỏ vì những nỗ lực của họ, thường dẫn đến sự tập trung hóa và các rào cản gia nhập cao.
Polkadot Relay Chain cũng được thiết kế để có thể mở rộng hơn nhiều so với Ethereum, với khả năng xử lý khoảng 1.000 giao dịch mỗi giây so với con số 15 của Ethereum.
Có lẽ điểm hạn chế duy nhất của Polkadot là Parity Technologies đã bị vi phạm bảo mật lớn trong phần mềm ví đa chữ ký vào năm 2017, khi hơn 30 triệu đô la ETH bị đánh cắp từ một số ví đa chữ ký.
Không loại trừ nhau mà là bổ sung cho nhau
Tóm lại, có thể nói rằng Polkadot là một nền tảng bổ sung cho Ethereum, vì cả hai hệ sinh thái blockchain đều cố gắng hướng tới cùng một mục tiêu là cung cấp internet hoàn toàn phi tập trung.
Mặc dù Polkadot tự hào có rất nhiều tính năng và công suất được cải thiện, nhưng vẫn đang trong giai đoạn sơ khai và chỉ có một số ít ứng dụng (Moonbeam và Moonriver) đang chạy trên mạng của nó. Đồng thời, Ethereum tiếp tục là đầu tàu của tất cả các giao dịch, với hàng trăm nghìn nhà phát triển và dự án, điều này mang lại cho nó lợi thế đáng kể về mặt chấp nhận.
Cả Polkadot và Ethereum đều phục vụ các mục đích khác nhau và có thể cùng tồn tại và bổ sung cho nhau trong tương lai phi tập trung.
Một cái nhìn về tương lai
Polkadot và Ethereum có điểm mạnh và điểm yếu riêng. Trong tương lai, chúng thậm chí có thể cùng tồn tại để cung cấp Web3 hoàn toàn phi tập trung. Các nhà phát triển có thể sử dụng Substrate để tạo các nền tảng truyền thông xã hội phi tập trung hoặc ứng dụng chia sẻ video tích hợp nền kinh tế token ERC-20 của Ethereum. Với việc nhiều nhà phát triển hơn cùng tham gia để giúp đẩy nhanh quá trình chuyển sang Internet Web3, không có gì nói trước được cho tương lai của cả Polkadot và Ethereum.
Tham gia Telegram của Tạp Chí Bitcoin để theo dõi tin tức và bình luận về bài viết này: https://t.me/tapchibitcoinvn
- Tại sao KILT Protocol sẽ là một trong những dự án quan trọng nhất và tạo ROI cao nhất trên Polkadot?
- Kết nối chuỗi chéo Polkadot đầu tiên được ra mắt giữa Moonbeam và Acala bằng cách sử dụng XCM
- Gần 130 triệu DOT đã được khóa trong các cuộc đấu giá Polkadot parachain tính đến Q1 2022
Đình Đình
Theo Cointelegraph