Ethereum Name Service (ENS) là một giao thức tên miền phi tập trung hoạt động trên blockchain Ethereum, cho phép người dùng gán các địa chỉ ví phức tạp (ví dụ: 0xabc123...
) thành các tên miền dễ nhớ như alice.eth
. ENS được xem là “DNS của Web3”, đóng vai trò quan trọng trong việc giản hóa trải nghiệm người dùng khi tương tác với hệ sinh thái blockchain.
ENS là token quản trị của giao thức Ethereum Name Service, ra mắt vào năm 2021. Người nắm giữ ENS có thể tham gia biểu quyết các quyết định quan trọng liên quan đến vận hành và định hướng phát triển của hệ thống thông qua ENS DAO – tổ chức tự trị phi tập trung quản lý giao thức ENS.
Tên token: Ethereum Name Service
Ký hiệu: ENS
Chuẩn token: ERC-20
Blockchain: Ethereum
Tổng cung tối đa: 100.000.000 ENS
Cơ chế phân phối:
Airdrop cho người dùng ENS
Phân bổ cho cộng đồng, nhóm phát triển, cố vấn và DAO
Người nắm giữ ENS có thể:
Biểu quyết các đề xuất liên quan đến chính sách tên miền (phí đăng ký, cấu trúc phí…)
Điều chỉnh hoạt động của DAO, quỹ tài trợ và hướng phát triển giao thức
Bầu chọn các thành viên trong hội đồng ENS DAO
ENS không chỉ là một token, mà còn là biểu tượng của quyền sở hữu chung trong quá trình xây dựng một giao thức hạ tầng cho toàn bộ Web3.
Gán tên miền cho địa chỉ ví Ethereum (ví dụ: vitalik.eth
)
Liên kết với nội dung Web3 như IPFS, Swarm
Lưu trữ bản ghi thông tin cá nhân, avatar, địa chỉ Bitcoin, Twitter,…
Chuyển đổi ngược (Reverse Resolution) – ánh xạ địa chỉ ví sang tên miền
ENS hỗ trợ cả tên miền cấp cao .eth
và tên miền truyền thống như .com
, .org
thông qua tích hợp với DNS Web2.
Tiêu chí | DNS (Web2) | ENS (Web3) |
---|---|---|
Quản lý | Tập trung (ICANN) | Phi tập trung (DAO) |
Phí đăng ký | Do các công ty quy định | Do cộng đồng DAO biểu quyết |
Bảo mật | Có thể bị tấn công | Chống kiểm duyệt, bảo mật on-chain |
Mở rộng chức năng | Hạn chế | Lưu trữ nội dung, hồ sơ cá nhân, dApp |
ENS hướng đến việc trở thành hạ tầng tên miền chuẩn cho toàn bộ Web3, nơi mọi ví, dApp, hợp đồng thông minh và nội dung số đều có thể gắn với một địa chỉ dễ nhớ, tương tự như vai trò của DNS trong Web2. Thay vì phải nhớ dãy số dài, người dùng chỉ cần nhập yourname.eth
để chuyển tiền, truy cập nội dung hoặc tương tác với dApp.