Ethereum và EOS
Hầu hết các quảng cáo chính thống đằng sau công nghệ blockchain đều nhấn mạnh đến việc giao dịch một loại tiền phi tập trung, như Bitcoin. Nhưng các mạng thay thế như Ethereum và EOS đang trở nên phổ biến hơn do nỗ lực của họ tận dụng khả năng hữu ích của blockchain. Các nền tảng này vừa là môi trường cho các nhà phát triển xây dựng các ứng dụng phi tập trung.
Trong khi chúng được thống nhất trong mục tiêu tạo điều kiện cho việc sản xuất các ứng dụng phân tán, cách mà Ethereum và EOS được cấu trúc, tiếp thị và hỗ trợ khá khác nhau.
Ethereum và EOS: Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường D-app
Ethereum là một nền tảng blockchain đi vào hoạt động năm 2015. Cốt lõi của nền tảng phi tập trung này là các hợp đồng thông minh.
Hợp đồng thông minh là các ứng dụng có thể được lập trình để chạy tự động, mà không cần sự can thiệp của người dùng nhập liệu vào. Bởi vì các hợp đồng này được phát triển trong các blockchain, chúng có hiệu quả loại bỏ nguy cơ gian lận hoặc can thiệp của các bên thứ ba. Sử dụng Ethereum, các doanh nghiệp có thể tạo ra các ứng dụng xử lý nhiều tác vụ như ghi lại thông tin hoặc thực hiện giao dịch một cách an toàn.
EOS lại là một nền tảng blockchain hoạt động bằng cách sử dụng mô hình tương tự như Ethereum, mặc dù Ethereum là nền tảng đầu tiên ra mắt trong không gian này. Nó vẫn chưa được tung ra và dự kiến sẽ ra mắt vào tháng Sáu tới. Mặc dù có những điểm tương đồng, EOS không hoàn toàn giống với Ethereum, nhìn từ góc độ kỹ thuật và thực tiễn.
Nền tảng của họ cũng sẽ phục vụ một môi trường trong đó các nhà phát triển có thể xây dựng và triển khai các loại hợp đồng thông minh dựa trên các ứng dụng phân tán, nhưng cách họ xử lý nghiệp vụ này khác nhau đáng kể.
Vì EOS là một dự án mới hơn, nên họ có cơ hội quý giá để tận dụng hững tiến bộ kỹ thuật gần đây đã được thực hiện trong không gian tiền mã hóa. Công nghệ tiên tiến này sẽ cho phép họ xử lý khối lượng giao dịch cao hơn mỗi giây và nhanh hơn rất nhiều so với Ethereum. Nó cũng sẽ được hưởng lợi từ các tính năng cung cấp nền tảng với tính linh hoạt vốn có như giao tiếp interchain.
Ethereum và EOS: Thị trường mục tiêu khác nhau
Khi được đề xuất vào năm 2013 bởi Vitalik Buterin, khái niệm Ethereum không thu hút được nhiều sự chú ý từ cộng đồng tiền mã hóa. Nhưng khi nó phát hành tài liệu hướng dẫn, nhiều thành viên của cộng đồng đã nhận ra rằng nền tảng ứng dụng phi tập trung có giá trị và có thể thực hiện như thế nào.
Trong vài năm qua, Ethereum đã tiếp tục nhận được nguồn tài trợ từ nhiều người ủng hộ khác nhau. Ngày nay, nhiều người cho rằng Ethereum sẽ là nền tảng hợp đồng thông minh hàng đầu cho các tổ chức cần xây dựng các d-app trong ngành dịch vụ tài chính.
EOS tuy vẫn chưa ra mắt, nhưng đã có một mức độ hype cao xung quanh nền tảng này. Bởi vì nó hoạt động bằng cách sử dụng một giao thức đồng thuận chứng minh cổ phần (proof of stake -POS), nhiều người tin rằng nó sẽ ít tập trung hơn và hoạt động hiệu quả hơn Ethereum.
Điều này làm cho EOS trở thành một ứng cử viên mạnh mẽ tạo nên hàng loạt các D-app đa dạng, đặc biệt là những người yêu cầu một lượng lớn tài nguyên và phải chịu chi phí rất lớn khi chạy trên chuỗi Ethereum. Trong khi trên EOS, người dùng không phải chịu phí giao dịch.
Sự khác biệt về kỹ thuật
Trong khi Ethereum vẫn chưa lỗi thời, một số mô tả EOS là một Ethereum với động cơ mới. Điều này là do EOS tận dụng công nghệ gần đây để chinh phục nhiều vấn đề về khả năng mở rộng, khả năng sử dụng hiện Ethereum đang gặp phải.
Giao thức đồng thuận
Blockchain của Ethereum hiện đang sử dụng giao thức bằng chứng hoạt động (Proof of work – POW), chứng minh rằng chỉ có thể xử lý trung bình 15 giao dịch mỗi giây. Phương thức đồng thuận này cũng ngăn không cho Ethereum có thể sửa chữa các ứng dụng bị phân tán xảy ra lỗi trên mạng, thường buộc họ phải phân tách để sửa chữa một vấn đề.
Để so sánh, EOS sẽ khởi chạy ứng dụng giao thức chứng thực (Delegated proof of stake – DPoS) được ủy quyền để loại bỏ nút cổ chai mà Ethereum đang gặp phải. Các giao thức DPoS cũng ấn tượng vì chúng có thể cho phép các nhà phát triển đóng băng mạng khi một ứng dụng bị hỏng. Trong khi đóng băng, nhà phát triển có thể khắc phục ứng dụng có vấn đề mà không ảnh hưởng tiêu cực đến các tài khoản khác trong mạng.
PoW yêu cầu các thợ mỏ phải chứng minh họ làm thế nào xác minh các giao dịch trên mạng nhanh như thế nào thì mới kiếm dược phần thưởng. Mặc khác, một PoS cơ bản liên quan đến việc đánh dấu một số lượng token nhất định để tạo ra một Masternode. Masternode là các máy tính hỗ trợ các chức năng khác nhau trên mạng, chẳng hạn như các giao dịch tức thời. Chúng thường được thưởng bằng các token để thực hiện tác vụ này.
Với một giao thức DPoS, chủ sở hữu các đồng tiền có thể cho các nút đại diện chịu trách nhiệm xác minh giao dịch và hình thành sự đồng thuận. Những đại diện này cũng được trả tiền để thực hiện công việc này.
EOS có thể đã đi theo phương pháp đồng thuận dân chủ hơn để bỏ qua rủi ro thường được liên kết với các blockchain PoW hay PoS – cụ thể là rủi ro của bất kỳ bên nào hợp nhất quá nhiều token và đạt được mức độ kiếm soát không hợp lý trên mạng.
Nhóm EOS tuyên bố rằng mạng DPoS của họ có thể xử lý trung bình 1000 giao dịch mỗi giây, khi được phát hành. Một khi phát hành, họ hy vọng sẽ đạt dược khả năng xử lý giao dịch trong hàng chục (hoặc có thể là hàng trăm) của hàng ngàn mỗi giây.
Điều cần lưu ý là Ethereum cũng đang thực hiện các bước để giải quyết vấn đề này. Gần đây, Ethereum đã công bố kế hoạch của họ để có hard fork giới thiệu Casper – một phiên bản cập nhật của mạng Ethereum chạy bằng hệ thống đồng thuận mở rộng hơn. Khi Casper dần dần bị loại bỏ, nó sẽ bắt đầu như một con lai giữa POS và POW.
Ngôn ngữ lập trình
Một điểm khác biệt chính là ngôn ngữ lập trình có thể sử dụng được trên nền tảng EOS và Ethereum. Nhiều nhà phát triển không khuyến khích sử dụng Ethereum vì nó chỉ cho phép các ứng dụng được viết bằng ngôn ngữ của nó – Solidity.
Mặt khác, EOS cho phép người sử dụng dùng bất kỳ ngôn ngữ nào có thể được biên dịch trong Web Assembly (WASM) và phần lớn các nhà phát triển lựa chọn sử dụng C++. Bởi vì nhiều người biết cách lập trình trong C++, đây được xem là một yếu tố cực kỳ hấp dẫn.
Tính năng hấp dẫn nhất được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng của EOS là khả năng mở rộng theo chiều ngang. Điều này về cơ bản có nghĩa là – không giống Ethereum – blockchain EOS sẽ có khả năng xử lý các giao dịch trong khi đồng thời thự hiện các hợp đồng thông minh.
EOS có xứng đáng làm Kẻ hủy diệt Ethereum không?
Không có một chút hoài nghi nào xoay quanh EOS do thực tế là chưa có bản kết quả nào có sẵn để sao lưu các tuyên bố táo bạo của họ.
Tuy nhiên, với rất nhiều tính năng đáng chú ý, tương lai cho nền tảng này sẽ sáng sủa nếu nhóm phía sau có thể thực thi đúng cách. Khi khởi động mainnet của họ được lên kết hoạch cho tháng 6/2018, chúng tôi sẽ sớm biết liệu các kế hoạch của EOS có thành công hay không.
Do bắt đầu sớm hơn, Ethereum đã có hàng trăm khách hàng phụ thuộc vào nền tảng của họ để triển khai ứng dụng phi tập trung. Điều này có nghĩa là mọi người đã đầu tư một lượng thời gian và nỗ lực vào việc học cách sử dụng Ethereum.
Nếu họ chuyển các hoạt động của họ sang một ứng dụng khác như EOS, họ có thể cần phải bắt đầu quá trình này trên nền tảng mới. Chuyển tất cả dữ liệu sang nền tảng khác có thể không thực tế hoặc giá cả phải chăng, vì vậy nhiều người dùng có thể lựa chọn gắn bó với Ethereum.